Xử lý mất, cháy, hỏng hoá đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế

- Trình tự thực hiện:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Cục Thuế quản lý; doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh, do Chi cục Thuế quản lý (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh sau đây được gọi chung là người nộp thuế).

Trường hợp (1): Người nộp thuế phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập:

Bước 1: Lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng.

Bước 2: Thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Bước 3: Cơ quan Thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

Trường hợp (2): Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập:

Bước 1: Người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào;

Bước 2: Ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bản sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Bước 3: Cơ quan Thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

Trường hợp (3): Đối với trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba: Căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.

- Cách thức thực hiện:

+ Bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;

+ Qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.

  • Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ, gồm:

Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn giấy theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

- Thời hạn giải quyết: Không có kết quả giải quyết.

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh.

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

Cơ quan Thuế quản lý: Cục Thuế/ Chi cục Thuế.

- Phí, lệ phí: Không.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Không trả kết quả giải quyết.

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn giấy theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Luật Quản lý Thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

+ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

+ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

+ Điều 28 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

          - Mẫu đơn, mẫu tờ khai: (trong file đính kèm theo)



Video

Loading the player ...